Thuyên tắc tĩnh mạch là gì? Các nghiên cứu khoa học về Thuyên tắc tĩnh mạch

Thuyên tắc tĩnh mạch là tình trạng hình thành cục máu đông trong lòng tĩnh mạch, gây cản trở dòng máu và có thể di chuyển đến phổi gây thuyên tắc phổi. Nó bao gồm hai thể chính là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), thường gặp ở người bất động lâu, hậu phẫu hoặc có yếu tố nguy cơ tăng đông máu.

Định nghĩa thuyên tắc tĩnh mạch

Thuyên tắc tĩnh mạch (venous thromboembolism – VTE) là một rối loạn huyết khối bao gồm hai thể bệnh chính: huyết khối tĩnh mạch sâu (deep vein thrombosis – DVT) và thuyên tắc phổi (pulmonary embolism – PE). Cả hai tình trạng này đều bắt nguồn từ việc hình thành cục máu đông trong lòng tĩnh mạch, dẫn đến tắc nghẽn dòng máu, gây hậu quả nghiêm trọng đến chức năng tuần hoàn và hô hấp nếu không được điều trị kịp thời.

Trong DVT, cục máu đông thường hình thành ở tĩnh mạch sâu của chi dưới, đặc biệt là ở bắp chân, đùi hoặc vùng chậu. Nếu không phát hiện và xử lý sớm, cục máu đông có thể di chuyển qua hệ tuần hoàn, đi đến phổi và gây thuyên tắc phổi – một tình trạng nguy kịch có thể đe dọa tính mạng. VTE là một trong những nguyên nhân gây tử vong cao ở bệnh nhân nội trú, đặc biệt trong các trường hợp hậu phẫu, ung thư, và bất động kéo dài.

Theo thống kê từ WHO và CDC, mỗi năm có hàng triệu ca VTE trên toàn cầu, trong đó một phần đáng kể không được chẩn đoán đúng thời điểm. Do biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu, VTE cần được đánh giá kỹ lưỡng dựa trên tiền sử, thăm khám và xét nghiệm hình ảnh.

Sinh lý bệnh của huyết khối tĩnh mạch

Quá trình hình thành huyết khối tĩnh mạch được giải thích bằng tam giác Virchow – mô hình kinh điển trong sinh lý bệnh học. Ba yếu tố chính gồm: ứ trệ dòng máu (stasis), tổn thương nội mạc mạch máu (endothelial injury), và tình trạng tăng đông máu (hypercoagulability). Khi một hoặc nhiều yếu tố này hiện diện, nguy cơ hình thành cục máu đông tăng lên đáng kể.

Ứ trệ dòng máu thường xảy ra trong các tình huống bất động kéo dài như nằm viện, phẫu thuật lớn, liệt hoặc di chuyển đường dài. Tổn thương nội mạc mạch máu có thể do can thiệp ngoại khoa, chấn thương, viêm mạch hoặc đặt catheter tĩnh mạch trung tâm. Tăng đông máu có thể là bẩm sinh (như thiếu antithrombin III, protein C/S) hoặc mắc phải (ung thư, thuốc tránh thai, thai kỳ).

Bảng tổng hợp yếu tố trong tam giác Virchow:

Yếu tố Nguyên nhân phổ biến Ví dụ lâm sàng
Ứ trệ dòng máu Giảm vận động, chèn ép tĩnh mạch Bất động sau phẫu thuật, suy tim
Tổn thương nội mạc Can thiệp nội mạch, viêm Đặt catheter, viêm tĩnh mạch
Tăng đông máu Bẩm sinh hoặc mắc phải Hội chứng kháng phospholipid, ung thư

Quá trình đông máu được kích hoạt khi hệ thống đông cầm tiếp xúc với collagen và các yếu tố mô tại vị trí tổn thương. Hệ quả là lắng đọng fibrin, hoạt hóa tiểu cầu và hình thành cục máu đông bền vững, có thể phát triển dọc theo dòng máu và gây thuyên tắc.

Phân loại và vị trí thường gặp

Thuyên tắc tĩnh mạch được phân loại dựa trên vị trí và mức độ lan rộng của cục máu đông. Hai thể bệnh chính là huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), mỗi loại có đặc điểm và nguy cơ biến chứng riêng biệt. Ngoài ra, các vị trí khác ít gặp hơn như huyết khối tĩnh mạch não, cửa, tay và tĩnh mạch thận cũng được ghi nhận.

DVT thường ảnh hưởng đến các tĩnh mạch sâu của chi dưới, đặc biệt là:

  • Tĩnh mạch khoeo (popliteal vein)
  • Tĩnh mạch đùi (femoral vein)
  • Tĩnh mạch chậu (iliac vein)

Thuyên tắc phổi xảy ra khi một phần cục máu đông từ hệ tĩnh mạch, thường là chi dưới, theo hệ tuần hoàn về tim phải và bị kẹt lại tại động mạch phổi. Mức độ tắc nghẽn quyết định triệu chứng và tiên lượng: PE khối lượng lớn có thể gây sốc tim và tử vong nhanh chóng, trong khi PE nhỏ hơn có thể âm thầm hoặc chỉ gây khó thở nhẹ.

Yếu tố nguy cơ

Nhiều yếu tố nguy cơ đã được xác định trong sinh bệnh học của VTE, bao gồm cả yếu tố có thể thay đổi và không thể thay đổi. Những yếu tố này cần được đánh giá trong lâm sàng để quyết định chiến lược dự phòng và điều trị phù hợp.

Phân loại yếu tố nguy cơ:

  • Không thay đổi: tuổi cao, tiền sử VTE, bệnh lý tăng đông bẩm sinh
  • Thay đổi được: thuốc tránh thai, béo phì, hút thuốc, bất động
  • Tạm thời: phẫu thuật, thai kỳ, chấn thương, hóa trị

Các tình huống lâm sàng đặc biệt cần cảnh giác:

  • Người bệnh nội trú sau mổ thay khớp gối/háng
  • Phụ nữ mang thai có tiền sử VTE hoặc mang thai đa thai
  • Bệnh nhân ung thư giai đoạn tiến triển đang hóa trị

Thang điểm Wells được sử dụng phổ biến để đánh giá lâm sàng nguy cơ VTE:

Tiêu chí Điểm
Dấu hiệu lâm sàng của DVT 3
Chẩn đoán thay thế ít khả năng 3
Nhịp tim > 100 lần/phút 1,5
Phẫu thuật gần đây hoặc bất động >3 ngày 1,5
Tiền sử VTE 1,5
Ung thư hoạt động 1

Triệu chứng và biểu hiện lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) thường không đặc hiệu và dễ nhầm với các bệnh lý cơ xương khớp. Các dấu hiệu thường gặp bao gồm sưng một bên chi dưới, cảm giác nặng hoặc căng tức ở bắp chân, đỏ da, đau khi ấn vào tĩnh mạch sâu, hoặc dấu hiệu Homans dương tính (đau bắp chân khi gập mu chân). Tuy nhiên, độ nhạy và độ đặc hiệu của các dấu hiệu này rất thấp.

Ở những bệnh nhân có thuyên tắc phổi (PE), biểu hiện lâm sàng có thể đa dạng từ khó thở nhẹ đến ngừng tim. Các triệu chứng điển hình gồm:

  • Khó thở đột ngột, không liên quan đến gắng sức
  • Đau ngực kiểu màng phổi (nhói khi hít sâu)
  • Ho, có thể kèm máu
  • Hồi hộp, đánh trống ngực, tụt huyết áp hoặc ngất

Biểu hiện PE khối lượng lớn có thể bao gồm sốc tim, tím tái và tử vong nhanh chóng nếu không can thiệp kịp thời. Do đó, bất kỳ bệnh nhân nào có khó thở cấp tính không giải thích được cũng nên được đánh giá nguy cơ PE.

Chẩn đoán

Chẩn đoán VTE đòi hỏi sự kết hợp giữa đánh giá lâm sàng, xét nghiệm và hình ảnh học. Các công cụ sàng lọc đầu tiên thường là thang điểm lâm sàng như Wells, kết hợp với D-dimer để loại trừ. Nếu nguy cơ trung bình đến cao, cần thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đặc hiệu.

Các phương pháp chẩn đoán phổ biến:

  • Xét nghiệm D-dimer: giá trị âm tính giúp loại trừ VTE ở nhóm nguy cơ thấp, tuy nhiên độ đặc hiệu thấp trong các tình huống viêm, nhiễm hoặc người cao tuổi.
  • Siêu âm Doppler chi dưới: là phương pháp đầu tay để phát hiện DVT. Siêu âm có độ nhạy cao đối với huyết khối ở tĩnh mạch đùi và khoeo, nhưng hạn chế ở tĩnh mạch chậu.
  • Chụp cắt lớp mạch máu phổi (CTPA): là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán PE. Hình ảnh cho phép xác định vị trí tắc nghẽn, mức độ và ảnh hưởng huyết động.
  • Thông khí – tưới máu phổi (V/Q scan): được dùng khi CTPA không khả thi, ví dụ ở bệnh nhân dị ứng thuốc cản quang.

Trong một số trường hợp, siêu âm tim có thể hỗ trợ chẩn đoán PE cấp nặng khi chưa có điều kiện chụp CT. Hình ảnh giãn buồng tim phải hoặc huyết động bất thường là chỉ dấu quan trọng.

Điều trị thuyên tắc tĩnh mạch

Điều trị thuyên tắc tĩnh mạch nhằm ba mục tiêu: ngăn chặn sự lan rộng của huyết khối, ngăn PE hoặc tái phát PE, và dự phòng biến chứng lâu dài. Phác đồ điều trị bao gồm điều trị ban đầu (tấn công), duy trì và kéo dài tùy vào tình huống lâm sàng cụ thể.

Các phương pháp điều trị:

  • Thuốc chống đông: là nền tảng chính trong điều trị DVT và PE. Bao gồm heparin không phân đoạn, heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH), và các thuốc chống đông đường uống tác động trực tiếp (DOACs) như rivaroxaban, apixaban.
  • Thuốc tiêu sợi huyết: được chỉ định trong PE nguy kịch (massive PE) có tụt huyết áp hoặc sốc tim. Alteplase là thuốc tiêu chuẩn.
  • Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ (IVC filter): dành cho bệnh nhân có chống chỉ định tuyệt đối với thuốc chống đông, ví dụ xuất huyết nội sọ.

Thời gian điều trị:

  • 3 tháng: với yếu tố nguy cơ tạm thời (phẫu thuật, bất động)
  • 6–12 tháng hoặc dài hạn: với yếu tố nguy cơ dai dẳng hoặc không xác định rõ
  • Cả đời: nếu có rối loạn tăng đông bẩm sinh nặng hoặc tái phát VTE

Biến chứng và hậu quả lâu dài

Thuyên tắc tĩnh mạch nếu không điều trị đúng cách có thể gây ra các biến chứng nặng nề, làm giảm chất lượng sống và tăng tỷ lệ tử vong.

Các biến chứng chính:

  • Hội chứng sau huyết khối (PTS): xảy ra ở 20–50% bệnh nhân DVT, gây sưng mạn tính, đau, cảm giác nặng, và loét tĩnh mạch.
  • Tăng áp động mạch phổi mạn tính (CTEPH): là biến chứng của PE không được tái tưới máu, dẫn đến khó thở mạn, giảm dung tích sống, suy tim phải.
  • Tái phát VTE: nguy cơ cao nếu không kiểm soát tốt yếu tố nguy cơ hoặc không tuân thủ điều trị chống đông kéo dài.

Các biến chứng này không chỉ gây gánh nặng y tế mà còn làm suy giảm năng suất lao động và chất lượng sống của người bệnh lâu dài.

Phòng ngừa thuyên tắc tĩnh mạch

Phòng ngừa VTE là một phần thiết yếu trong chăm sóc bệnh nhân nội trú và ngoại trú có nguy cơ cao. Các biện pháp phòng ngừa được phân chia thành dược lý (thuốc) và không dược lý (cơ học).

Phòng ngừa dược lý:

  • LMWH hoặc fondaparinux được dùng cho bệnh nhân phẫu thuật, ung thư hoặc nằm viện nội khoa
  • DOACs có thể dùng dự phòng ngoại trú ở nhóm nguy cơ cao

Phòng ngừa không dược lý:

  • Vận động sớm sau phẫu thuật
  • Vớ ép tĩnh mạch loại y khoa (compression stockings)
  • Thiết bị ép khí động ngắt quãng (IPC)

Các hiệp hội chuyên ngành như ACCP, ESC, và ASH đã đưa ra khuyến cáo phòng ngừa cụ thể tùy theo nhóm bệnh nhân và yếu tố nguy cơ. Đánh giá nguy cơ VTE cần được thực hiện sớm để áp dụng biện pháp phù hợp.

Tài liệu tham khảo

  1. Konstantinides SV, et al. (2019). ESC Guidelines on acute pulmonary embolism. European Heart Journal.
  2. Kearon C, et al. (2016). ACCP Guidelines on Antithrombotic Therapy. CHEST Journal.
  3. National Institutes of Health. (2023). Deep Vein Thrombosis – NCBI Bookshelf.
  4. Mayo Clinic. (2024). Deep vein thrombosis (DVT).
  5. American Society of Hematology. (2022). ASH – Blood Clots.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề thuyên tắc tĩnh mạch:

Đặc điểm và Quản lý Bệnh nhân mắc Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch: Đăng ký GARFIELD-VTE Dịch bởi AI
Thrombosis and Haemostasis - Tập 119 Số 02 - Trang 319-327 - 2019
Bối cảnh Quản lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), bao gồm cả huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE), khác nhau trên toàn thế giới. Phương pháp Đăng ký chống đông toàn cầu trong lĩnh vực – Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (GARFIELD-VTE) là một nghiên cứu quan sát, triển vọng về 10.685 bệnh nhân được chẩn đoán VTE một cách客观 từ t...... hiện toàn bộ
#thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #huyết khối tĩnh mạch sâu #thuyên tắc phổi #đăng ký GARFIELD-VTE #điều trị chống đông
Ý nghĩa của di truyền tế bào đối với thuyên tắc tĩnh mạch trong bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính Dịch bởi AI
Thrombosis and Haemostasis - Tập 113 Số 01 - Trang 201-208 - 2015
Tóm tắtDo nguy cơ cao về tiểu cầu giảm và xuất huyết, các biến chứng huyết khối đã nhận được ít sự chú ý ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML). Hơn nữa, vai trò dự đoán của di truyền tế bào đối với thuyên tắc tĩnh mạch (VTE) đã bị bỏ qua trong nhiều nghiên cứu. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tỷ lệ, các yếu tố nguy cơ và khía cạnh tiên lượng c...... hiện toàn bộ
Thông báo trường hợp phẫu thuật lấy huyết khối động mạch phổi cấp tính trên bệnh nhân đa chấn thương tại bệnh viện Việt Đức
Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam - - 2020
   Thuyên tắc động mạch phổi là bệnh lý phổi gây tử vong cao nhất và là nguyên nhân đứng thứ ba gây tử vong ở bệnh viện. Tỉ lệ tử vong có thể tới 65% nếu chẩn đoán muộn ở giai đoạn có trụy tim mạch. Đã có một số báo cáo trong nƣớc về điều trị nội – ngoại khoa thuyên tắc động mạch phổi trong môi trƣờng ngoại khoa, song chƣa có báo cáo nào về điều trị thuyên tắc động mạch phổi trên bệnh n...... hiện toàn bộ
#Thuyên tắc động mạch phổi #huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới #lấy huyết khối #PE #pulmonary embolectomy
Tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2022
Mục tiêu: Khảo sát tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) và xác định các yếu tố liên quan đến tính tính hợp lý trong dự phòng VTE tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 366 bệnh nhân tại Khoa Chấn thương chỉnh hình, Khoa Hồi sức tích cực và Khoa Lão - Chăm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Đại học Y Dược Thà...... hiện toàn bộ
#Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #bệnh nhân nội trú #Hội Lồng ngực Hoa Kỳ
THỰC TRẠNG DỰ PHÒNG THUYÊN TẮT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN E
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Phân tích tính phù hợp và thực trạng sử dụng thuốc chống đông trong dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) tại khoa khoa hồi sức tích cực (HSTC) bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng dữ liệu lưu trữ trong bệnh án trên bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC bệnh viện E có thời gian ra viện từ tháng 07/2021 đến tháng 03/2022. Kết quả: Nghiên c...... hiện toàn bộ
#thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #huyết khối tĩnh mạch sâu #thuyên tắc phổi #dự phòng #hồi sức tích cực
CA LÂM SÀNG: HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH KHOEO CHÂN Ở BỆNH NHÂN SAU MẮC COVID-19
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Bệnh nhân nữ, 65 tuổi, bệnh lý nền tăng huyết áp điều trị thường xuyên, huyết áp kiểm soát ở mức 120/80 mmHg. Bệnh nhân đã tiêm 2 mũi vaccine phòng COVID-19 AstraZeneca, mũi 1 cách mũi 2 hơn 3 tháng. Sau tiêm vaccine, bệnh nhân không có phản ứng phụ nào nguy hiểm. 3 tháng sau tiêm mũi 2, bệnh nhân mắc COVID-19 được xác định bằng xét nghiệm PCR với nồng độ CT 13,9. Quá trình mắc COVID-19, bệnh nhân...... hiện toàn bộ
#thuyên tắc huyết khối #thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #COVID-19
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẩu thuật tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 131 bệnh nhân phẩu thuật có chỉ định thuốc dự phòng huyết khối ở khoa ngoại Bệnh viện đa khoa Nghệ An. Kết quả: (1) Tỷ lệ bệnh nhân được dự phòng thuyên t...... hiện toàn bộ
#huyết khối tĩnh mạch #phẫu thuật
HỘI CHỨNG HẬU HUYẾT KHỐI SAU ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI CẤP TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ hội chứng hậu huyết khối sau điều trị ngoại khoa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn chậu – đùi ở thời điểm 6 tháng sau khi được điều trị ngoại khoa (phẫu thuật lấy huyết khối, can thiệp nội mạch tiêu sợi huyết) tại khoa Lồng ngực – Mạch máu Bệnh viện Đại họ...... hiện toàn bộ
#thuyên tắc tĩnh mạch sâu #hội chứng hậu huyết khối
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN MẮC BỆNH LÝ TIM MẠCH BẰNG THANG ĐIỂM PADUA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mở đầu: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) là bệnh lý thường gặp, gây tỉ lệ bệnh tật và tử vong cao, đặc biệt ở những bệnh nhân nằm viện và có nhiều bệnh nền. Do đó đánh giá nguy cơ TTHKTM và sử dụng các biện pháp dự phòng hợp lí đóng vai trò quan trọng trên thực hành lâm sàng. Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ TTHKTM ở bệnh nhân nhập viện mắc bệnh lý tim mạch bằng thang điểm Padua. Phương pháp ngh...... hiện toàn bộ
#Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch #thuốc kháng đông #máy bơm hơi áp lực ngắt quãng.
Yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa Bệnh viện Bạch Mai năm 2018
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bao gồm các rối loạn có đặc điểm là sự hiện diện của huyết khối trong tuần hoàn tĩnh mạch, gồm có huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi. Bệnh gặp không íttrong phẫu thuật kể cả phẫu thuật phụ khoa với nhiều yếu tố nguy cơ nhưng chưa được chú trọng cho đến khi xảy ra các biến cố, thậm chí tử vong. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 331 bệnh nhân phẫu th...... hiện toàn bộ
#Huyết khối tĩnh mạch #phẫu thuật phụ khoa
Tổng số: 52   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6